Khối u rắn là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Khối u rắn là khối mô đặc hình thành do sự tăng sinh không kiểm soát của tế bào, thể hiện dưới dạng khối kết đặc và có khả năng xâm nhập mô xung quanh. Khối u rắn phân biệt với khối u huyết ở dạng khối cố định, thường phát hiện qua hình ảnh học và cần sinh thiết mô để xác định bản chất và tính ác tính.

Định nghĩa khối u rắn

Khối u rắn (solid tumor) là tổ chức mô bất thường hình thành từ sự tăng sinh không kiểm soát của tế bào trong các mô đặc, bao gồm mô biểu mô, mô liên kết hoặc mô cơ. Khối u rắn có tính chất phân biệt giữa khối u lành tính và khối u ác tính thông qua khả năng xâm nhập, di căn và tái phát. Về đặc điểm hình thái, khối u rắn thường xuất hiện dưới dạng khối có kích thước và mật độ nhất định, dễ nhận thấy qua thăm khám lâm sàng hoặc hình ảnh học.

Cơ chế hình thành khối u rắn liên quan trực tiếp đến quá trình đột biến gen thúc đẩy chu kỳ tế bào, ức chế quá trình tự chết theo chương trình (apoptosis) và kích hoạt các tín hiệu tạo mạch (angiogenesis). Khi áp lực chọn lọc tế bào thay đổi, các tế bào mang đột biến ác tính có cơ hội sinh sôi mạnh mẽ, hình thành khối u với cấu trúc mô lạc hướng so với mô gốc. Quá trình này diễn tiến âm thầm, thường không biểu hiện triệu chứng giai đoạn sớm.

Khối u rắn khác biệt với khối u huyết (liquid tumor) ở chỗ không lan tỏa theo mạch máu hay bạch huyết mà tồn tại dưới dạng khối cố định hoặc phát triển theo hướng khu trú. Điều này tạo cơ hội cho việc chẩn đoán bằng phương pháp hình ảnh như siêu âm, CT, MRI hoặc PET-CT. Tuy nhiên, đánh giá bản chất khối u (lành tính hay ác tính) vẫn cần phân tích giải phẫu bệnh qua mẫu sinh thiết mô.

Phân loại

Khối u rắn được phân loại thành ba nhóm chính dựa trên đặc điểm sinh học và khả năng biến đổi ác tính:

  • Khối u lành tính: tăng trưởng chậm, giới hạn rõ ràng, không xâm lấn và hiếm khi tái phát sau phẫu thuật cắt bỏ.
  • Khối u tiền ác tính: mô trung gian có khả năng tiến triển thành ác tính, đòi hỏi theo dõi nghiêm ngặt và có thể can thiệp điều trị sớm.
  • Khối u ác tính (ung thư): có khả năng xâm lấn mô xung quanh, di căn xa và tỷ lệ tái phát cao nếu không điều trị triệt để.

Trong khối u ác tính, mức độ biệt hóa mô (tumor grading) và giai đoạn TNM (Tumor–Node–Metastasis) là hai tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ ác tính và lập kế hoạch điều trị. Hệ thống grading phân bậc tế bào từ G1 (biệt hóa cao) đến G4 (tổn thương kém biệt hóa), trong khi hệ thống TNM xác định kích thước khối u (T), hạch vùng (N) và di căn xa (M).

Dịch tễ học

Khối u rắn ác tính chiếm phần lớn các loại ung thư phổ biến trên thế giới như ung thư phổi, ung thư vú, ung thư đại trực tràng và ung thư tuyến tiền liệt. Theo GLOBOCAN 2020, số ca mắc mới khối u rắn toàn cầu ước tính hơn 19 triệu ca và gần 10 triệu ca tử vong mỗi năm.

Số liệu phân bố theo khu vực cho thấy tỉ lệ mắc và tử vong có sự chênh lệch đáng kể giữa các nhóm thu nhập:

Khu vực Mắc mới (trên 100.000) Tử vong (trên 100.000)
Châu Âu 250 120
Bắc Mỹ 230 100
Châu Á 180 90
Châu Phi 120 80

Sự khác biệt dịch tễ này phản ánh yếu tố nguy cơ như môi trường, lối sống, dinh dưỡng và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế. Các chương trình sàng lọc và phát hiện sớm khối u rắn như tầm soát ung thư vú qua nhũ ảnh hay nội soi đại tràng giúp giảm tỷ lệ tử vong và cải thiện tiên lượng.

Sinh lý bệnh

Sinh lý bệnh của khối u rắn liên quan đến quá trình đột biến gen, bất ổn định nhiễm sắc thể và tương tác với vi môi trường khối u (tumor microenvironment). Các đột biến ở gen điều hòa chu kỳ tế bào (như p53, Rb), gen tăng sinh (oncogenes như MYC, RAS) và gen ức chế khối u dẫn đến sự mất cân bằng giữa tăng sinh và chết tế bào.

Tạo mạch (angiogenesis) là yếu tố then chốt để khối u rắn phát triển vượt kích thước nhỏ (<2 mm) và thoát khỏi giai đoạn thiếu oxy. Các yếu tố như VEGF (Vascular Endothelial Growth Factor) kích thích tế bào nội mô tạo mạng lưới mạch mới, nuôi dưỡng khối u và tạo đường đi cho tế bào di căn.

  • Đột biến oncogene và mất chức năng gen ức chế khối u
  • Bất ổn định bộ nhiễm sắc thể, đột biến vi thể
  • Biến đổi chuyển hóa (metabolic reprogramming) – hiệu ứng Warburg
  • Tương tác tế bào miễn dịch và tế bào khối u

Biểu hiện tăng cường chuyển hóa glucose và sản xuất acid lactic trong khối u rắn (hiệu ứng Warburg) tạo môi trường acid, thúc đẩy xâm lấn và ức chế đáp ứng miễn dịch. Đánh giá các chỉ dấu phân tử và chuyển hóa giúp xác định mục tiêu điều trị và tiên lượng bệnh.

Khối u rắn là khối mô đặc hình thành do sự tăng sinh không kiểm soát của tế bào, thể hiện dưới dạng khối kết đặc và có khả năng xâm nhập mô xung quanh. Khối u rắn phân biệt với khối u huyết ở dạng khối cố định, thường phát hiện qua hình ảnh học và cần sinh thiết mô để xác định bản chất và tính ác tính.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề khối u rắn:

Phát hiện DNA khối u lưu hành trong các khối u ác tính ở giai đoạn sớm và muộn của con người Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 6 Số 224 - 2014
DNA khối u lưu hành có thể được sử dụng trong nhiều bối cảnh lâm sàng và nghiên cứu cho các loại và giai đoạn khối u khác nhau nhằm sàng lọc, chẩn đoán và xác định các đột biến chịu trách nhiệm cho phản ứng điều trị và kháng thuốc.
Một Trăm Năm Sau “Carcinoid”: Dịch Tễ Học và Các Yếu Tố Dự Đoán Tình Trạng Của Các Khối U Thần Kinh Nội Tiết Trong 35,825 Trường Hợp Tại Hoa Kỳ Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 26 Số 18 - Trang 3063-3072 - 2008
Mục đích Các khối u thần kinh nội tiết (NETs) được xem là những khối u hiếm gặp và có khả năng sản xuất nhiều loại hormone khác nhau. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xem xét dịch tễ học và các yếu tố dự đoán tình trạng của các NET, vì một cuộc khảo sát toàn diện về các vấn đề này chưa từng được thực hiện trước đây. ... hiện toàn bộ
#khối u thần kinh nội tiết #dịch tễ học #yếu tố dự đoán #tỷ lệ mắc #thời gian sống sót
Một biến thể di truyền phổ biến trong vùng không phiên mã 3' của gen prothrombin liên quan đến mức prothrombin huyết thanh cao và tăng nguy cơ hình thành huyết khối tĩnh mạch Dịch bởi AI
Blood - Tập 88 Số 10 - Trang 3698-3703 - 1996
Chúng tôi đã khảo sát gen prothrombin như một gen ứng cử viên cho huyết khối tĩnh mạch ở những bệnh nhân được chọn có tiền sử gia đình về thrombophilia tĩnh mạch đã được ghi nhận. Tất cả các exon và vùng 5′-UT và 3′-UT của gen prothrombin đã được phân tích bằng phương pháp phản ứng chuỗi polymerase và giải trình tự trực tiếp ở 28 bệnh nhân. Ngoại trừ các vị trí đa hình đã biết, không phát ...... hiện toàn bộ
#gen prothrombin #huyết khối tĩnh mạch #allele A 20210 #mức prothrombin huyết thanh #đa hình gen
Hiện tượng tế bào giết người được kích hoạt bởi lymphokine. Sự ly giải các tế bào khối u rắn tươi kháng tự nhiên được kích hoạt bởi interleukin 2 từ bạch cầu lympho ngoại vi của người tự chủ. Dịch bởi AI
Journal of Experimental Medicine - Tập 155 Số 6 - Trang 1823-1841 - 1982
Sự kích hoạt trong các dịch siêu natant chứa interleukin 2 (IL-2) không có lectin từ tế bào bạch cầu đơn nhân máu ngoại vi (PBL) của bệnh nhân ung thư hoặc cá nhân bình thường dẫn đến biểu hiện khả năng ly giải tế bào đối với 20 trong số 21 tế bào khối u rắn tươi kháng tự nhiên được thử nghiệm. Các tế bào khối u rắn tươi có kháng thể đối với sự ly giải do NK trung gian trong 10 tương tác P...... hiện toàn bộ
Tế bào T mang Thụ thể Kháng nguyên Nguyên phát Có tác dụng chống khối u mạnh mẽ và có thể thiết lập trí nhớ ở bệnh nhân mắc bạch cầu tiến triển Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 3 Số 95 - 2011
Các tế bào T được chuyển giao và sửa đổi gen mở rộng trong cơ thể, tiêu diệt các tế bào bạch cầu ung thư và hình thành các tế bào nhớ chức năng ở bệnh nhân.
Ảnh hưởng của đa hình trong vùng promoter của yếu tố hoại tử khối u α ở người lên hoạt động phiên mã Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 94 Số 7 - Trang 3195-3199 - 1997
Yếu tố hoại tử khối u α (TNFα) là một chất điều hòa miễn dịch mạnh mẽ và là cytokine có tính chất tiền viêm đã được liên kết với sự phát triển của các bệnh tự miễn và nhiễm trùng. Ví dụ, mức độ TNFα trong huyết tương có mối tương quan tích cực với mức độ nghiêm trọng và tỷ lệ tử vong trong bệnh sốt rét và bệnh leishmania. Chúng tôi đã mô tả trước đây một đa hình tại vị trí −308 trong promo...... hiện toàn bộ
#Yếu tố hoại tử khối u α #TNFα #đa hình #phiên mã #bệnh tự miễn #bệnh nhiễm trùng #sốt rét #leishmaniasis #bệnh sốt rét thể não #gen báo cáo #dòng tế bào B #hệ miễn dịch #cytokine #haplotype #phân tích vết chân #protein gắn DNA
Rituximab cho bệnh viêm khớp dạng thấp không đáp ứng với liệu pháp kháng yếu tố hoại tử khối u: Kết quả của một thử nghiệm pha III, đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có kiểm soát giả dược đánh giá hiệu quả chính và an toàn ở tuần thứ hai mươi bốn Dịch bởi AI
Wiley - Tập 54 Số 9 - Trang 2793-2806 - 2006
Tóm tắtMục tiêu

Xác định hiệu quả và độ an toàn của việc điều trị bằng rituximab kết hợp với methotrexate (MTX) ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (RA) hoạt động không đáp ứng đầy đủ với các liệu pháp kháng yếu tố hoại tử u (anti‐TNF) và khám phá dược động học cũng như dược lực học của rituximab ở đối tượng này.

Phương pháp

Chúng tôi đã đánh giá hiệu quả và an toàn chính tại tuần thứ 24 ở những bệnh nhâ...

... hiện toàn bộ
#Rituximab #viêm khớp dạng thấp #kháng yếu tố hoại tử khối u #dược động học #dược lực học #effectiveness #safety #đa trung tâm #ngẫu nhiên #mù đôi #giả dược #ACR20 #ACR50 #ACR70 #EULAR #FACIT-F #HAQ DI #SF-36 #sự cải thiện #chất lượng cuộc sống.
Những Kỳ Dị Khối Lượng của Biên Độ Feynman Dịch bởi AI
Journal of Mathematical Physics - Tập 3 Số 4 - Trang 650-677 - 1962
Các biên độ Feynman, được xem như hàm số của khối lượng, thể hiện nhiều kỳ dị khi cho phép khối lượng của các đường nội và ngoại giảm xuống không. Trong bài viết này, các đặc tính của những kỳ dị khối lượng này, được định nghĩa là các nghiệm bất thường của điều kiện Landau, được nghiên cứu chi tiết. Một phương pháp chung được phát triển, cho phép chúng ta xác định mức độ phân kỳ của các bi...... hiện toàn bộ
#Biên độ Feynman #Kỳ dị khối lượng #Điều kiện Landau #Phân kỳ #Xác suất chuyển trạng thái #Điều chỉnh điện tích #Phương pháp chỉnh lý.
Kết quả về hình ảnh X-quang, lâm sàng và chức năng của điều trị bằng adalimumab (kháng thể đơn dòng kháng yếu tố hoại tử khối u) ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp hoạt động đang nhận điều trị đồng thời với methotrexate: Thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược kéo dài 52 tuần Dịch bởi AI
Wiley - Tập 50 Số 5 - Trang 1400-1411 - 2004
Tóm tắtMục tiêuYếu tố hoại tử khối u (TNF) là một cytokine tiền viêm quan trọng liên quan đến viêm xương khớp và thoái hóa ma trận khớp trong bệnh viêm khớp dạng thấp (RA). Chúng tôi đã nghiên cứu khả năng của adalimumab, một kháng thể đơn dòng kháng TNF, về việc ức chế tiến triển tổn thương cấu trúc của khớp, giảm các dấu hiệu và...... hiện toàn bộ
#Yếu tố hoại tử khối u #viêm khớp dạng thấp #adalimumab #methotrexate #liệu pháp đồng thời #đối chứng với giả dược #kháng thể đơn dòng #tiến triển cấu trúc khớp #chức năng cơ thể #thử nghiệm ngẫu nhiên #X-quang #ACR20 #HAQ.
So sánh capecitabine dạng uống với fluorouracil cộng leucovorin tiêm tĩnh mạch như là phương pháp điều trị đầu tiên cho 605 bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn: Kết quả của nghiên cứu ngẫu nhiên giai đoạn III Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 19 Số 8 - Trang 2282-2292 - 2001
MỤC ĐÍCH: So sánh tỷ lệ đáp ứng, các chỉ số hiệu quả và hồ sơ độc tính của capecitabine dạng uống với fluorouracil cộng leucovorin (5-FU/LV) tiêm tĩnh mạch nhanh như là phương pháp điều trị đầu tiên ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn. BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP: Chúng tôi tiến hành ngẫu nhiên hóa 605 bệnh nhân để điều trị bằng capecitabine dạng uống trong 14 ngày mỗ...... hiện toàn bộ
#capecitabine #5-FU/LV #ung thư đại trực tràng di căn #nghiên cứu ngẫu nhiên #đáp ứng khối u #hồ sơ độc tính
Tổng số: 673   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10